THỦ TỤC TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI LÀ ĐÃ CHẾT

THỦ TỤC TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI LÀ ĐÃ CHẾT

Ngày đăng: 01/03/2021 11:26 AM

    THỦ TỤC TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI LÀ ĐÃ CHẾT

     

    Việc vắng mặt trong một thời gian dài nhất định của một cá nhân tại nơi cư trú có ảnh hưởng lớn đến thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự, lao động, hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại… của các chủ thể khác. Nhằm khắc phục những hậu quả bất lợi về nhân thân và về tài sản có thể xảy ra cho các chủ thể do tình trạng không xác định về mặt pháp lý của cá nhân người đó đã vắng mặt một thời gian lâu dài tại nơi cư trú. Tuyên bố một người đã chết là việc dân sự liên quan đến sự vắng mặt của cá nhân tại nơi cư trú, do vậy chỉ có Tòa án nơi người đó cư trú cuối cùng mới có thẩm quyền giải quyết.

     

    I. THỜI ĐIỂM CÓ THỂ YÊU CẦU TÒA ÁN TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI LÀ ĐÃ CHẾT

    Theo khoản 1 Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015 thì thời điểm yêu cầu Tòa án tuyên bố một người đã chết thỏa các điều kiện sau:

    a) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

    b) Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

    c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

    d) Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này.

     

    II. THỦ TỤC TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI LÀ ĐÃ CHẾT 

    Hồ sơ yêu cầu giải quyết:

    • Đơn yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự, theo Mẫu số 01-VDS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐTP ngày 09 tháng 8 năm 2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao);
    • Bản sao CMND/CCCD/ Hộ chiếu/ Giấy đăng ký kết hôn (nếu có) của người nộp hồ sơ và người được yêu cầu tuyên bố là đã chết;, ban
    • Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu liên quan đến việc chứng minh người bị yêu cầu đã chết, quy định tại Điều 391 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

    Ví dụ: Giấy xác nhận của Cơ quan Công an về việc một người đã không cư trú tại địa phương hơn 5 năm, thông báo tìm kiếm,…

    • Tài liệu khác có liên quan. 

     

    (Mẫu đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự)

    Trình tự thủ tục:

    Bước 1: Chuẩn bị các hồ sơ đã nêu ở trên.

    Bước 2: Ra thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết.

    • Khi đã nộp đủ các tài liệu, chứng cứ cần thiết, lúc này Tòa án sẽ ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết.
    • Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố đã chết là 04 tháng, được tính kể từ ngày đăng, phát thông báo đầu tiên.
    • Nếu sau thời gian này, mà không có bất kì một thông tin nào của người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết thì Tòa án sẽ ra quyết định tuyên bố cá nhân đó là đã chết theo quy định tại Điều 393 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

    Bước 3: Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết.

    (Các thông báo tìm kiếm của Tòa án Nhân dân trên báo Lao Động)

    III. HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA VIỆC TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI LÀ ĐÃ CHẾT

    • Về tư cách chủ thể: Khi quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đối với một cá nhân có hiệu lực thì thì tư cách chủ thể của cá nhân đó chấm dứt hoàn toàn, được xem như đã chết dù có thể không tìm thấy thi thể. Từ thời điểm quyết định của Tòa án có hiệu lực thì cá nhân đó không thể tham gia vào bất cứ quan hệ dân sự nào với tư cách là một chủ thể của quan hệ đó, từ quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân, các giao dịch dân sự.
    • Về quan hệ nhân thân: Quan hệ hôn nhân, gia đình và các quan hệ khác về nhân thân của người đó được giải quyết như đối với người đã chết. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân của cá nhân bị tuyên bố chết chấm dứt. Các quan hệ nhân thân khác cũng chấm dứt tương tự. Nếu vợ hoặc chồng của cá nhân bị tuyên bố chết kết hôn với người khác thì việc kiết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật.
    • Về quan hệ tài sản: Cũng được và tuyên bố như đối với người đã chết được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.

     

    IV. HỦY BỎ QUYẾT ĐỊNH TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI LÀ ĐÃ CHẾT

    Theo Điều 71 Bộ luật Dân sự năm 2015:

    1. Khi một người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết.

    2. Quan hệ nhân thân của người bị tuyên bố là đã chết được khôi phục khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết, trừ trường hợp sau đây:

    a) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã được Tòa án cho ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 68 của Bộ luật dân sự 2015 thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật;

    b) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã kết hôn với người khác thì việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật.

    3. Người bị tuyên bố là đã chết mà còn sống có quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản, giá trị tài sản hiện còn.

    Trường hợp người thừa kế của người bị tuyên bố là đã chết biết người này còn sống mà cố tình giấu giếm nhằm hưởng thừa kế thì người đó phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã nhận, kể cả hoa lợi, lợi tức; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    4. Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng được giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, Luật hôn nhân và gia đình.

    5. Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

     

     

    Được thành lập từ năm 2014 bởi đội ngũ luật sư, đại diện sở hữu công nghiệp, chuyên gia thuế, kế toán, Văn phòng luật sư A.D.V.N chuyên cung cấp các dịch vụ pháp lý trong các lĩnh vực dân sự, kinh doanh – thương mại, hôn nhân – gia đình, lao động, hình sự, hành chính, sở hữu trí tuệ, trong hoạt động tư vấn, tố tụng và đại diện ngoài tố tụng.

    Quý khách có vấn đề cụ thể cần tư vấn, vui lòng liên hệ:

    VĂN PHÒNG LUẬT SƯ A.D.V.N

    Phòng F2&F3, Tòa nhà FOSCO, Số 2 Phùng Khắc Khoan, P. Đa Kao, Quận 1, TP. HCM

    Hotline:  0903 693 301 - Mobile: 0909 393 329

    Tel: 028 3926 0120, 3926 0125

    Email: advnlaw@gmail.com; vanphongluatsuadvn@gmail.com

    Website: www.advnlaw.vn